Những giây phút tuyệt vời của tuổi thơ sẽ là nền tảng vững chắc để xây dựng những ước mơ rực rỡ. Trường Mầm non Long Hải chính là nơi trẻ có thể thỏa sức khám phá và phát triển khả năng sáng tạo của mình. Trường cũng sẽ là bệ phóng để những ước mơ của trẻ bay cao và xa hơn nữa trong một môi trường đầy màu sắc và cơ hội.

Mầm non Rạng Đông - Hòa Thành

Trường Mầm non Rạng Đông được xây dựng với mục tiêu đồng hành cùng phụ huynh trong việc giáo dục và chăm sóc trẻ. Tại đây, các bé theo học chương trình giáo dục tiên tiến của Bộ GD&ĐT, kết hợp với kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm và các môn năng khiếu.

Tại Trường Mầm non Rạng Đông, trẻ em được tôn trọng và chăm sóc chu đáo, đồng thời đối mặt với những thử thách phát triển bản thân. Các bé được khuyến khích tương tác với người lớn và bạn bè, tạo cơ hội học hỏi các kỹ năng và kiến thức.

Lớp học tại đây luôn sôi động với các thí nghiệm, trò chuyện và hoạt động khác. Trẻ không bị bỏ quên hay buộc phải ngồi yên một chỗ quá lâu.

Ngày học tại trường được phân bổ hợp lý giữa hoạt động tĩnh và chơi ngoài trời, với thời gian điều chỉnh dựa trên tính cách, thời tiết và độ tuổi của trẻ.

Đội ngũ giáo viên chú trọng mở rộng kiến thức và từ vựng cho trẻ, sử dụng câu hỏi mở và khuyến khích giải quyết vấn đề. Các cô luôn mỉm cười, nhận xét nỗ lực của trẻ và truyền cảm hứng để các em tìm hiểu và khám phá.

Trẻ được thường xuyên đánh giá và điều chỉnh kế hoạch để phát huy tối đa khả năng. Chế độ dinh dưỡng cân đối và vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo. Trường còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ.

Địa chỉ: Đường Oai Linh Tiên, KP4, Thị trấn Hòa Thành, Tây Ninh

Fanpage: https://www.facebook.com/MnRangDongHT/

Trường Mầm non Thị Trấn là nơi mà nhiều phụ huynh cảm thấy hoàn toàn yên tâm khi gửi con đến học. Tại đây, trẻ sẽ được trải qua một thời thơ ấu an vui, đầy yêu thương và được chăm sóc tận tình bởi các giáo viên tâm huyết.

Trường Mầm non Thị Trấn chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại cho trẻ. Các phòng học và khu vực vui chơi đều được trang bị đầy đủ đồ dùng và thiết bị tiên tiến, tạo điều kiện tốt nhất cho sự học tập và vui chơi của các bé. Điều này giúp trẻ phát triển thể lực và khả năng sáng tạo, tư duy một cách hiệu quả nhất.

Nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, đảm bảo đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề. Chính sự tận tâm này mang đến sự tin cậy và hài lòng cho phụ huynh.

Trường Mầm non Thị Trấn cung cấp chương trình học đa dạng và phong phú. Các hoạt động được tổ chức thường xuyên nhằm tạo cơ hội cho trẻ vừa học vừa chơi, trải nghiệm nhiều môi trường khác nhau, giúp trẻ phát triển kỹ năng sống và mở rộng kiến thức.

Nhà trường đặc biệt quan tâm đến chế độ dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ. Mỗi bữa ăn đều được chuẩn bị với hàm lượng dinh dưỡng cao, thực đơn phong phú và hợp khẩu vị của trẻ. Thực phẩm và sữa đều được cung cấp từ các nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Địa chỉ: Số 15, KP4, Thị xã Hòa Thành, Tây Ninh

Fanpage: https://www.facebook.com/truongmnthitran.hoathanh.tayninh

Đang tìm kiếm một môi trường giáo dục an toàn và thân thiện cho con yêu? Với đội ngũ giáo viên tận tâm, giàu kinh nghiệm và chương trình giảng dạy linh hoạt, Trường mầm non Sao Mai chính là sự lựa chọn lý tưởng cho các bậc phụ huynh có con trong độ tuổi mầm non.

Không gian học tập tại Trường mầm non Sao Mai được thiết kế phù hợp với từng độ tuổi và môn học, các phòng học đều được trang bị đầy đủ thiết bị và giáo cụ hiện đại, đảm bảo những giờ học chất lượng và thoải mái cho các bé. Trẻ cũng được tham gia các hoạt động thể chất giúp phát triển sức mạnh, sự dẻo dai và khéo léo.

Tại sao nên chọn Trường mầm non Sao Mai?

Nhà trường còn chú trọng xây dựng sự kết nối giữa giáo viên và phụ huynh, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ.

Địa chỉ: Ấp Long Chí, Xã Long Thành Trung, Hòa Thành, Tây Ninh

Fanpage: https://www.facebook.com/Trường-mầm-non-Sao-Mai-thị-xã-Hoà-Thành-114493850243001/

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.

Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Kim Minh Địa chỉ: 566 Điện Biên Phủ, Khu phố Hiệp Thạnh, Phường Hiệp Ninh, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc Trinh Địa chỉ: 61 Trương Tùng Quân, Tổ 3, Khu phố 5, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Hữu Nghĩa Địa chỉ: Số 2, Trường Chinh, Khu phố 5, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Phú Thịnh Địa chỉ: 63 Trương Tùng Quân, Tổ 3, Khu phố 5, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Hoa Mai Địa chỉ: Số 164 Đường Điện Biên Phủ, Khu phố Ninh Tân, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Phú Khương Địa chỉ: Số 28 Đường số 57, Hẻm số 3 Điện Biên Phủ, Khu Phố Ninh Thọ, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Trung Chánh Địa chỉ: Số 733, đường Lời Bời, khu phố Ninh An, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Đỗ Tuấn Khanh Địa chỉ: Số 53 Đường số 13, ấp Giồng Tre, Xã Bình Minh, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Trương Hồng Hải Địa chỉ: Số 166 Đường Điện Biên Phủ, Khu phố Ninh Tân, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Sơn Lâm Địa chỉ: 83 Nguyễn Văn Bạch, Khu phố 5, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Tấn Thành Địa chỉ: Số 25, đường số 4, đường Trần Phú, Khu phố Ninh Trung, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Trần Quang Duy Địa chỉ: Số 13, Hẻm 6 đường Nguyễn Thái Học, Khu phố 4, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Thanh Hiền Địa chỉ: Số 3, Hẻm 6, đường Nguyễn Văn Rốp, Khu Phố 6, Phường 4, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Huỳnh Văn Bảo Địa chỉ: 341 Lạc Long Quân, Khu phố 3, Phường 4, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Trần Kha Địa chỉ: Số 19, Hẻm 68, Cách Mạng Tháng 8, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Huỳnh Thị Hạnh Địa chỉ: số 35, đường số 57 Điện Biên Phủ, khu phố Ninh Thọ, Phường Ninh Sơn, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Đỗ Thanh Tâm Địa chỉ: Số 744, đường Điện Biên Phủ, khu phố Hiệp Nghĩa, Phường Hiệp Ninh, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Nguyễn Quốc Ấn Địa chỉ: Đường Trần Phú, ấp Tân Phước, Xã Tân Bình, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Chu Thị Thoa Địa chỉ: Số 11, hẻm 107, đường Cách Mạng Tháng Tám, Phường Ninh Thạnh, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Huỳnh Đào Cẩm Tuyền Địa chỉ: Số 63A Huỳnh Tấn Phát, khu phố Hiệp Bình, Phường Hiệp Ninh, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Đỗ Thị Thùy Trang Địa chỉ: Số 66 Đường Trương Tùng Quân, Khu phố 5, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

Mã số thuế: - Đại diện pháp luật: Trịnh Xuân Thủy Địa chỉ: Số 116B Nguyễn Chí Thanh, Phường 3, Thành phố Tây Ninh, Tây Ninh

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;

Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP ngày 11 tháng 01 năm 2016,

Điều 1. Đối tượng và phạm vi phân loại đô thị

Điều 2. Nguyên tắc phân loại đô thị

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò ià trung tâm tổng họp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, vãn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 9. Phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù

TÍNH ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 10. Tính điểm phân loại đô thị

Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán sô liệu của từng tiêu chuân của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị

Điều 12. Lập đề án phân loại đô thị

1. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.

c) Phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị đề nghị phân loại từ 20 đến 25 phút.

Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị, mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thấm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.

Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại đô thị

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, từ ngày ký.

Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1241/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 4 năm 2022.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 4 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh

(Kèm theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND,

Ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;

b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của tỉnh;

b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;

đ) Quản lý tổ chức được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;

e) Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

a) Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;

b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;

c) Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;

d) Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.

6. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm):

a) Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh sau khi được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và nhà giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến người học các chương trình giáo dục nghề nghiệp;

d) Tổ chức thực hiện việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp;

đ) Rà soát, xây dựng, quản lý danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác; tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác.

7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;

b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;

c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;

d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;

đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;

c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng tại tỉnh trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

9. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi tỉnh; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;

c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;

đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;

e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;

b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;

c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;

d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;

đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh.

11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;

c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia đình;

d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;

b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.

d) Thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Tây Ninh theo đúng quy định.

13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.

14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại tỉnh;

b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.

15. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.

16. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.

21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc

a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở;

c) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.

2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:

đ) Phòng Dạy nghề, Lao động việc làm và An toàn lao động;

e) Phòng Bảo trợ xã hội và Trẻ em;

g) Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội và Bình đẳng giới;

3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:

a) Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh;

b) Trung tâm Bảo trợ xã hội và Điều dưỡng Người có công tỉnh Tây Ninh;

c) Trung tâm Dịch vụ việc làm - Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Tây Ninh;

d) Trung tâm Nuôi dạy trẻ khiếm thị tỉnh Tây Ninh;

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý: Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.

Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành của tỉnh.

1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các phòng chuyên môn thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trong tổng số biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

2. Công chức, viên chức, người lao động trong các phòng chuyên môn thuộc Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trước thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

3. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao;

1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Những nội dung không được quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Trường hợp các quy định viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quy định đó.

4. Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.